Nên học childcare (chăm sóc trẻ em) hay agedcare ở Úc (chăm sóc người già) là một câu hỏi mà Quyên nhận được từ rất nhiều bạn quan tâm tới du học Úc vì mục đích định cư. Đây cũng là một trăn trở của Quyên hồi còn giữ visa 462 và đứng trước lựa chọn ngành nghề học. Sau khi tham khảo từ nhiều người quen, từ tư vấn viên của các trường thì Quyên rút ra được những sự so sánh dưới đây cho các bạn tham khảo:
Học certificate để làm việc trong childcare hay agedcare ở Úc
Bạn cần hiểu bản chất của từ childcare hay agedcare ở Úc là tên của chỗ làm việc, childcare là nhà trông trẻ còn agedcare là viện dưỡng lão chăm sóc người già, người làm việc ở những nơi này sẽ là childcare worker (educator) hay agedcare worker (carer, PCA…). Để làm việc ở những nơi này thì bạn phải học Chứng chỉ, nghĩa là Certificate in early childhood teaching (dành cho childcare) hoặc Certificate in aged care/ individual care (dành cho agedcare hoặc disability care). Ở Úc thì có chứng chỉ 3, 4, sau đó bạn có thể học lên bậc Diploma (cao đẳng).
Những con đường định cư Úc sau khi học certificate về childcare hay agedcare ở Úc
Có hai con đường để bạn có thể định cư Úc sau khi học certificate. Lưu ý thông tin cập nhật t12/2023, bản thân Quyên không phải là luật sư tư vấn định cư, di trú nên thông tin chỉ mang tính tham khảo, bạn nên tự tìm hiểu trên các group Định cư du học Úc (đây là group mà Q thấy nhiều người trả lời có tâm và cụ thể nhất, không phải là group lùa gà của các agent), tìm hiểu luật sư tư vấn có giấy phép hành nghề ở Úc để có được chính xác nhất. Cả hai con đường này đều có cái lợi và cái dở.
- 1 là dùng tấm bằng certificate này để tìm việc làm trong nhà trẻ hoặc viện dưỡng lão, và xin chủ bảo lãnh. Theo mình biết đây là visa 482 (hoặc một diện visa tương tự).
Bản thân Quyên không muốn phụ thuộc vào bất kì người nào/ chủ nào bảo lãnh mình. Thứ nhất vì mình phải phụ thuộc vào người/ chủ lao động và rất nhiều trường hợp người lao động dưới một diện visa tạm thời là người thiệt hại.
Thêm nữa là thời gian làm việc dưới visa 482 từng là 2 năm (thời trước là visa 457), sau này thành 3 năm, rồi t7/23 lại có dư luận nói là sang 2024 tất cả mọi người giữ visa 482 sẽ được lên PR hết vì Úc không muốn tình trạng bóc lột lao động nhập cư… Tóm lại là luật cho những visa tạm thời thay đổi chóng mặt không biết đâu mà lần. Một điều nữa mà các bạn cần lưu ý là thời gian THỰC TẾ mà bạn phải làm việc cho tới lúc được PR có thể là hơn 2 năm hay 3 năm trong quy định của visa. Vì sao? Ví dụ bạn đi làm đủ 3 năm dưới dạng visa chủ bảo lãnh, thì khi hết thời hạn 3 năm trên visa này, bạn mới eligible (đủ thủ tục) để nộp một diện visa thường trú, thời gian chờ (bridging visa) từ thời điểm bạn eligible tới thời điểm bạn được cấp visa thường trú có thể kéo dài từ vài tháng đển vài chục tháng. Vì vậy ngày dài tháng rộng Quyên không lựa chọn tìm chủ bảo lãnh.
Lưu ý thêm khả năng là bạn sẽ không tìm được chủ bảo lãnh! Có nhiều chủ lao động cũng hứa hẹn bảo lãnh nhưng lại ỡm ờ rồi tới khi bạn hết hạn visa lại cuốn gói về tay không. Mình đã gặp trường hợp 2 bạn người Hàn, giữ visa 485 18 tháng, một người tìm được chủ bảo lãnh, một người không tìm được nên đi về. Sau này bạn này dùng cert này qua Canada tìm chủ bảo lãnh ngành childcare thì 1 năm sau có PR Canada luôn nha (nhanh hơn Úc nhưng lương Canada rất bèo).
Tuy nhiên khi được chủ bảo lãnh thì bạn không phải tốn tiền học nặng như lựa chọn thứ 2, bạn có thu nhập để có thể trang trải trong cuộc sống. Nhiều người có gia đình, cộng với tài chính không dư dả thường tìm đến con đường chủ bảo lãnh.
- 2 là học lên Bachelor of Early Childhood Teaching (để trở thành giáo viên) hoặc học Diploma of Nursing (trở thành Enrolled Nurse), Bachelor of Nursing (trở thành Registered Nurse) và định cư theo hướng định cư tay nghề visa 189, 190, 491, 191. Lưu ý nếu đã có bằng đại học dù là trái ngành, bạn vẫn có thể vào học những khóa Master of Early Childhood teaching Pre-registration hay Master of Nursing Pre-registration, đây là những khóa học dành cho những người (cả bản xứ lẫn du học sinh) chưa có giấy phép hành nghề (pre-registration) trong chuyên ngành này, có thể học và khi ra trường bạn sẽ làm teacher hoặc nurse level 1. Điều này cũng áp dụng nếu bạn muốn học những chuyên ngành về sức khỏe khác như occupational therapy, vật lý trị liệu… Bạn nào muốn hỏi về những khóa này thì có thể đặt câu hỏi dưới bài viết, Quyên sẽ trả lời thêm nha.
Lưu ý là dù cho bạn đã học cert của childcare nhưng nếu thấy không hợp với ngành giáo viên thì bạn vẫn có thể học Bachelor of Nursing để trở thành nurse nha. Quyên đã gặp vài bạn Sri Lanka/ Nepal đổi ngành khi học lên bachelor như thế này.
Thêm một lưu ý cực kì quan trọng là bạn phải thi một bài thi sát hạch lantite để có thể tốt nghiệp ra trường, và để có giấy phép hành nghề giáo viên ở Úc bạn phải có điểm IETLS 7788 (kĩ năng nghe và nói là 8 đều), vì vậy nên thật sự tự tin và đã thi được mức này hẵng học teaching, vì nhiều khi bạn sẽ không ra đăng kí giấy phép hành nghề được dù đã tốt nghiệp.
Con đường này có một hạn chế là tiền học mắc, học cũng khó và nếu không theo nổi thì bạn cũng có thể bị rớt môn, đóng tiền lại dẫn đến tốn tiền và thời gian. Chưa kể đi thực tập mấy trăm tiếng không được trả lương. Về thời gian thì có thể là tương đương với thời gian bạn phải làm việc cho chủ bảo lãnh. Bù lại thì sau khi ra trường, bạn có thể làm việc teacher hay registered nurse, cao hơn hẳn lương của childcare hay agedcare worker (với 2~3 năm kinh nghiệm). Nếu bạn học những ngành giáo dục và ưu tế thì vẫn được ưu tiên vì Úc đang rất thiếu giáo viên mầm non, tiểu học và điều dưỡng (ít ra là tới thời điểm hiện nay).
Có nhiều người vì nhiều lý do, thường là tuổi tác (lớn tuổi) hoặc không đủ thời gian để học và thi tiếng Anh để lấy giấy phép hành nghề, nên dù học bachelor xong không thể được visa định cư tay nghề, hoặc xui lúc bạn học ra thì ngành bị bỏ ra khỏi danh sách định cư dài hạn, vẫn phải đi theo hướng chủ bảo lãnh. Các bạn cũng nên cân nhắc, không phải cứ học bachelor ra là auto 189 190 nhé.
So sánh công việc trong childcare và agedcare
Làm việc trong childcare | Làm việc trong agedcare |
Chăm sóc trẻ em từ sơ sinh tới preschool (5~6 tuổi) | Chăm sóc người già, yếu, thường là những người không thể tự chăm sóc bản thân |
Mở cửa thứ 2-6, 6AM tới 6PM, không làm ca đêm, không làm cuối tuần và ngày nghỉ lễ Công việc phù hợp với những người không muốn làm ca đêm, có thời gian rảnh cho gia đình, cá nhân, không bị sáo trộn đồng hồ sinh học | Chăm sóc người già 24/7, phải làm ca đêm, cuối tuần và ngày nghỉ lễ Làm ca ngày đêm sẽ ảnh hưởng đồng hồ sinh học và sức khỏe, đôi khi khó gặp gỡ bạn bè, gia đình… |
Lương khoảng 35~40AUD casual nhưng không có penalty nhiều do chỉ làm giờ như trên | Lương khoảng 31~35AUD casual và có penalty nhiều do làm shift work, cuối tuần, ngày lễ -> tổng thu nhập có thể cao hơn |
Pathway trong tương lai sau khi học cert là trở thành giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học ~ (vẫn có thể đổi học bachelor ngành khác nếu thích) | Pathway trong tương lai sau khi học cert là học tiếp diploma để trở thành enrolled nurse hoặc bachelor để làm registered nurse (vẫn có thể đổi học bachelor ngành khác nếu thích) |
Đọc bài viết này để hiểu penalty pay ở Úc là gì Chế độ lương ở Úc – fulltime, parttime và casual
Chúc mọi người tìm được chân ái sau khi đọc bài viết này.
Chị ơi em not sure nhưng em nhớ đọc thông tin trên nhóm định cư úc thì cần 7788 với L và S 8 chứ ko phải W vs S, chị check lại thông tin này xem sao chị nha
cám ơn em, chị sẽ điều chỉnh lại nha
Hi chị,
Chị cho em xin thêm thông tin về các khóa lấy Registered Nurse trong vòng 2 năm cho những người đã có bằng đại học ở Việt Nam, chuyên nghành ko liên quan chị nhé. Em cảm ơn chị nhiều!
https://thenomadqueen.com/hoc-master-dieu-duong-o-uc/